Giới thiệu chung về giao dịch ký quỹ
1. Giao dịch ký quỹ là gì?
Giao dịch ký quỹ (GDKQ) là dịch vụ cho phép nhà dầu tư vay tiền của Công ty chứng khoán (CTCK) để giao dịch chứng khoán bên cạnh vốn tự có dưới hình thức ký quỹ tài sản.
Tài sản có thể là tiền mặt hoặc chắng khoán nằm trong danh mục được phép GDKQ của DSC tại từng thời điềm.
Khi sử dụng dịch vụ GDKQ, nhà đầu tư ký quỹ một số tiền ban đầu hoặc chứng khoán được cho phép GDKQ được hiểu là yêu cầu ký quỹ ban đầu của chứng khoán cần giao dịch, DSC thực hiện cho vay phần còn lại.
Mỗi nhà đầu tư khi mở tài khoản GDKQ sẽ được DSC cấp hạn mức tín dụng ban đầu là 5 tỷ đồng để thực hiện GDKQ.
2. Lợi ích khi sử dụng ký quỹ
– Sức giao dịch (Khả năng giao dịch) lớn hơn so với tiền mặt hiện có: Khi sử dụng dịch vụ GDKQ, nhà đầu tư có thể giao dịch được nhiều mã chứng khoán hơn và giá trị giao dịch lớn hơn so với khi chỉ sử dụng tiền mặt tự có.
– Sử dụng đòn bẩy tài chính phù hợp: Nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy tài chính phù hợp để tối đa hóa khả năng sinh lời danh mục.
– Thanh toán và vay nợ: Linh hoạt và tại bất kỳ thời điểm nào thông qua việc nộp tiền mặt hoặc ngay sau khi bán cổ phiếu. Và nhà đầu tư có thể vay lại bất kỳ thời điểm ào khi thị trường có cơ hội.
– Sử dụng vốn linh hoạt: Nhà đầu tư có thể huy động tiền nhanh để thực hiện chiến lược đầu tư ngăn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
3. Ưu điểm vượt trội của DSC
– Xây dựng những tiêu chuẩn cao về sản phẩm, dịch vụ; nỗ lực cung cấp cho khách hàng các thông tin về tình hình thị trường, xu hướng giao dịch, tư vấn phương án tối ưu, hiệu quả.
– Tham số, công thức tính toán dễ hiểu, giúp nhà đầu tư có công cụ tài chính để tối đa hóa lợi nhuận đầu tư.
– Linh hoạt sử dụng vốn giữa các tài khoản, hoặc rút ra một phần dựa trên dư ký quỹ theo điều kiện của DSC.
– Hạn mức tín dụng cao, mức lãi suất cạnh tranh.
4. Các bước đăng ký và sử dụng Giao dịch ký quỹ
Để đăng ký và sử dụng dịch vụ ký quỹ Nhà đầu tư thực hiện các bước sau:
Bước 1: Mở tài khoản giao dịch chứng khoán
- Nhà đầu tư mở tài khoản chứng khoán.
- Phí giao dịch ưu đãi chỉ từ 0.15%
- Hướng dẫn giao dịch sau khi hoàn tất
- Sử dụng công cụ đầu tư Wetrade miễn phí
- Tư vấn đầu tư miễn phí
- Ký hợp đồng giao dịch ký quỹ và kích hoạt giao dịch ký quỹ.
Bước 2: Giao dịch chứng khoán
- Nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ ban đầu
- Tiến hành giao dịch, nhà đầu tư có thể vay ký quỹ để tối đa hóa lợi nhuận. Khi vay ký quỹ, nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định giao dịch ký quỹ của DSC.
Bước 3: Gia hạn, thanh lý khoản vay
- Các món vay đến hạn Nhà đầu tư gia hạn online trên màn hình tradingweb hoặc app mobile.
- Nhà đầu tư cũng có thể thanh lý hợp đồng giao dịch ký quỹ khi hợp đồng đến hạn.
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ BÁN CỔ PHIẾU LÔ LẺ
Giao dịch lô lẻ là các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn một đơn vị giao dịch. Lô lẻ thường phát sinh do việc trả cổ tức bằng cổ phiếu; phát hành cổ phiếu thưởng; tách cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua cổ phiếu. Để đảm bảo tính hiệu quả của thị trường; các sàn giao dịch chứng khoán đều quy định đối với giao dịch lô lẻ. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết cách đăng ký bán cổ phiếu lô lẻ.
Các lệnh bán với khối lượng từ 1-99 cổ phiếu trên sàn HNX; UPCOM; HOSE là lệnh bán lô lẻ.
Có 2 cách để đăng ký bán cổ phiếu lô lẻ sàn HNX; UPCOM; HOSE:
Cách 1: KH tự đặt lệnh bán cổ phiếu lô lẻ trên sàn HNX/UPCOM/HOSE:
Yêu cầu: Khách hàng phải đăng ký giao dịch trực tuyến hoặc giao dịch qua tổng đài.
Xem chi tiết: Hướng dẫn cách đặt lệnh mua/bán trên DSC Trading/ Giao dịch qua tổng đài.
Giá bán CP lô lẻ phụ thuộc vào giá chờ mua đối ứng trên HNX; UPCOM; HOSE. Lệnh giao dịch lô lẻ sau khi khớp cũng được thanh toán bù trừ như lệnh giao dịch bình thường.
Cách 2: Khách hàng mang CMND/CCCD lên PGD/Chi nhánh/Hội sở của DSC để đăng ký bán lô lẻ; ký phiếu lệnh bán Chứng khoán.
Lãi suất Giao dịch ký quỹ
Lãi suất cho vay GDKQ: 13%/năm
Cách tính lãi:
– Lãi được tính cuối ngày trên dư nợ thực tế
– Các món nợ trong hạn nếu tài khoản có tiền thì cuối ngày hệ thống sẽ tự động trừ vào tiền lãi
– Số ngày tính lãi trong năm là 365 ngày
Minh họa cơ chế hoạt động giao dịch ký quỹ
Trường hợp 1: Khách hàng thực hiện mua 2 tỷ cổ phiếu FPT
Mã | Tỷ lệ ký quỹ ban đầu | Hạn mức cho vay trên mã cổ phiếu cho từng tài khoản |
FPT | 50% | 3 tỷ |
VNM | 60% | 2 tỷ |
NKG | 100% | 0 tỷ |
Tài khoản GDKQ | ||
Số dư tiền | 1 tỷ | |
Danh mục Cổ phiếu | Trống |
– Phần vốn góp của khách hàng = 1 tỷ
– Yêu cầu ký quỹ ban đầu = 2 tỷ * 50% = 1 tỷ
– Phần DSC cho vay: 2 tỷ – 1 tỷ = 1 tỷ
Mã | Giá trị DMCK | Yêu cầu ký quỹ ban đầu | DSC cho vay | Hạn mức còn lại |
FPT | 2 tỷ | 1 tỷ | 1 tỷ | 2 tỷ |
– Tài sản ròng (Equity Balane) = 1 tỷ
– Yêu cầu ký quỹ ban đầu (Initial Margin Requirement) = 1 tỷ
– Dư ký quỹ (Excess Equity) = Tài sản ròng – Yêu cầu ký quỹ ban đầu = 1 – 1 = 0 tỷ
– Tỷ lệ ký quỹ (Margin Ratio) = Tài sản ròng/Yêu cầu ký quỹ ban đầu = 1/1 = 100%
Trường hợp 2: Khách hàng có nhu cầu mua 2 tỷ cổ phiếu VNM
Mã | Tỷ lệ ký quỹ ban đầu | Hạn mức cho vay trên mã cổ phiếu cho từng tài khoản |
FPT | 50% | 3 tỷ |
VNM | 60% | 2 tỷ |
NKG | 100% | 0 tỷ |
Tài khoản GDKQ | ||
Số dư tiền | 1 tỷ | |
Danh mục Cổ phiếu | Trống |
– Phần vốn góp của khách hàng = 1 tỷ
– Yêu cầu ký quỹ ban đầu = 2 tỷ * 60% = 1,2 tỷ
– Do KH ký quỹ chỉ có 1 tỷ nhỏ hơn 1,2 tỷ theo yêu cầu, nên KH chỉ mua được tối đa 1 tỷ/60% = 1,666 tỷ
– Phần DSC cho vay thực tế: 1,666 tỷ – 1 tỷ = 666 triệu
Trạng thái tài khoản sau giao dịch
– Số dư tiền (Cash balance) = – 666 triệu
– Danh mục cổ phiếu:
Mã | Giá trị DMCK | Yêu cầu ký quỹ ban đầu | DSC cho vay | Hạn mức còn lại |
VNM | 1,666 tỷ | 1 tỷ | 666 triệu | 1,333 tỷ |
– Tài sản ròng (Equity Balane) = 1 tỷ
– Yêu cầu ký quỹ ban đầu (Initial Margin Requirement) = 1 tỷ
– Dư ký quỹ (Excess Equity) = Tài sản ròng – Yêu cầu ký quỹ ban đầu = 1 – 1 = 0 tỷ
– Tỷ lệ ký quỹ (Margin Ratio) = Tài sản ròng/Yêu cầu ký quỹ ban đầu = 1/1 = 100%
Trường hợp 3: Khách hàng thực hiện mua 1 tỷ cổ phiếu NKG
Mã | Tỷ lệ ký quỹ ban đầu | Hạn mức cho vay trên mã cổ phiếu cho từng tài khoản |
FPT | 50% | 3 tỷ |
VNM | 60% | 2 tỷ |
NKG | 100% | 0 tỷ |
Tài khoản GDKQ | ||
Số dư tiền | 3 tỷ | |
Danh mục Cổ phiếu | Trống |
– Phần vốn góp của khách hàng = 1 tỷ
– Yêu cầu ký quỹ ban đầu = 1 tỷ * 100% = 1 tỷ
– Phần DSC cho vay: 0 tỷ
Trạng thái tài khoản sau giao dịch
– Số dư tiền (Cash balance) = 2 tỷ
– Danh mục cổ phiếu:
Mã | Giá trị DMCK | Yêu cầu ký quỹ ban đầu | DSC cho vay | Hạn mức còn lại |
NKG | 1 tỷ | 1 tỷ | 0 tỷ | 0 tỷ |
– Tài sản ròng (Equity Balane) = 3 tỷ
– Yêu cầu ký quỹ ban đầu (Initial Margin Requirement) = 1 tỷ
– Dư ký quỹ (Excess Equity) = Tài sản ròng – Yêu cầu ký quỹ ban đầu = 3 – 1 = 2 tỷ
– Tỷ lệ ký quỹ (Margin Ratio) = Tài sản ròng/Yêu cầu ký quỹ ban đầu = 2/1 = 200%
NGÀY GIAO DỊCH KHÔNG HƯỞNG QUYỀN; NGÀY ĐĂNG KÝ CUỐI CÙNG VÀ NGÀY THANH TOÁN
Nhà đầu tư cần nắm chắc ý nghĩa và mục đích của ngày giao dịch không hưởng quyền (GDKHQ); ngày đăng ký cuối cùng và ngày thanh toán khi muốn có tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền. Sau đây chứng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết về ngày giao dịch không hưởng quyền, ngày đăng ký cuối cùng và ngày thanh toán để nhà đầu tư có cái nhìn sâu hơn trước khi tham gia giao dịch.
- Ngày giao dịch không hưởng quyền là gì?Ngày GD không hưởng quyền là ngày giao dịch mà người mua sẽ không được hưởng các quyền có liên quan (Quyền nhận cổ tức; quyền mua cổ phiếu phát hành thêm; quyền tham dự đại hội cổ đông…). Mục đích là của ngày này là để chốt danh sách cổ đông hiện hữu cổ phiếu của Công ty hiện tại.
- Ngày đăng ký cuối cùng là gì?Ngày đăng ký cuối cùng là ngày Tổ chức phát hành chốt danh sách người sở hữu chứng khoán để thực hiện các quyền cho cổ đông. Nhà đầu tư mua cổ phiếu trước ngày GDKHQ thì sẽ có tên trong danh sách được hưởng quyền. Nếu mua cổ phiếu tại ngày GDKHQ sau hoặc ngày GDKHQ thì nhà đầu tư sẽ không có tên trong danh sách và sẽ không được hưởng quyền đó.
- Ngày thanh toán là gì?Ngày thanh toán là ngày Cổ tức bằng tiền mặt hoặc Cổ tức bằng cổ phiếu sẽ được trả về tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư.
- Điều chỉnh giá khi chốt quyền?Giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo. Công thức tính tổng quát như sau:
Trong đó:
- Ptc: Giá tham chiếu trong ngày không hưởng các quyền trên;
- I2: Tỷ lệ vốn tăng do thưởng bằng cổ phiếu (Tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu);
- I3: Tỷ lệ vốn tăng do trả cổ tức bằng cổ phiếu;
- TTHcp: Giá trị tiền thưởng bằng cổ phiếu;
- Divcp: Giá trị cổ tức bằng cổ phiếu;
- TTHt: Giá trị tiền thưởng bằng tiền;
- Divt: Giá trị cổ tức bằng tiền;
- Pr1: Giá cổ phiếu bán cho người ó quyền mua cổ phiếu;
- Pr2: Giá cổ phiếu tính cho người được hưởng bằng cổ phiếu;
- Pr3: Giá cổ phiếu tính cho người được nhận cổ tức bằng cổ phiếu.Trường hợp một doanh nghiệp niêm yết vừa trả cổ tức bằng tiền mặt; vừa trả cổ tức bằng cổ phiếu thì giá tham chiếu được xác định bằng công thức sau:
Tuy nhiên, Trong thực tế trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu Pr3=0.
Kết nối với chúng tôi