Nợ phải trả là gì? Phân loại và công thức tính nợ phải trả
Khi phân tích doanh nghiệp, chắc hẳn bạn đã bắt gặp khái niệm nợ phải trả. Vậy Nợ phải trả là gì? Nợ phải trả của doanh nghiệp có nhiều loại không? Cách tính nợ phải trả như thế nào? DSC sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết về yếu tố này ngay trong bài viết dưới đây.
Nợ phải trả (Liability) là gì?

Nợ phải trả là số tiền doanh nghiệp cần thanh toán cho các cá nhân hay công ty nào đó sau khi mua hàng hóa, nguyên liệu, dịch vụ của họ để vận hành doanh nghiệp mình.
>> Xem thêm: Rủi ro thanh khoản là gì?
Phân loại Nợ phải trả
Tất cả mọi người đều hiểu khái niệm nợ thông thường là gì, Tuy nhiên điểm khác biệt của một nhà đầu tư nằm ở góc nhìn, nghĩa là hiểu được ý nghĩa của từng yếu tố cấu thành nên nợ. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nợ được chia theo thời hạn: Nợ ngắn hạn & Nợ dài hạn.

Nợ ngắn hạn
Là các khoản nợ có thời hạn trả trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp như: nợ phải trả người bán, nợ phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, ứng trước của khách hàng, chi phí phải trả,…
Nợ dài hạn
Là các khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm. Nợ dài hạn của doanh nghiệp thường bao gồm: vay dài hạn ngân hàng, trái phiếu phát hành, thuê tài sản & bảo hành tài sản dài hạn.
Điều kiện ghi nhận Nợ phải trả?
Để ghi nhận Nợ phải trả, các khoản cần thỏa mãn 3 điều kiện sau:
- Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy
- Doanh nghiệp phải thanh toán bằng nguồn lực của mình
- Là kết quả của giao dịch trong quá khứ.
Cách xác định Nợ phải trả của doanh nghiệp
Vì Nợ phải trả là phần vốn đi vay, là phần tài sản doanh nghiệp có quyền sử dụng nhưng không thực sở hữu. Vì vậy chỉ cần lấy tổng tài sản trừ đi phần doanh nghiệp thực sự sở hữu sẽ xác định được phần Nợ phải trả. Công thức tính nợ phải trả của doanh nghiệp như sau:
Tài sản = Vốn (Theo bảng cân đối kế toán)
Tài sản = Vốn chủ sở hữu (Vốn thực có) + Nợ phải trả (Vốn đi vay)
=> Nợ phải trả = Tài sản – Vốn chủ sở hữu
Các hệ số Nợ phải trả phản ánh điều gì?
Để đánh giá hệ số Nợ phải trả phản ánh điều gì của doanh nghiệp, chúng ta cùng xem xét 2 hệ số sau:
Hệ số Nợ phải trả trên Vốn chủ sở hữu (D/E)
D/E là một chỉ số mà nhà đầu tư cần lưu tâm. Chỉ số này sẽ cho biết tỉ lệ nguồn vốn của doanh nghiệp là từ vốn chủ sở hữu hay vốn đi vay nhiều hơn.
D/E (Debt/Equity) hay (Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu) là tỷ lệ % giữa vốn doanh nghiệp huy động được bằng việc đi vay so với với vốn của chủ sở hữu bỏ ra.
Nếu D/E > 1: Nghĩa là tài khoản của doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nợ vay vốn bên ngoài. Nếu D/E < 1: Nghĩa là tài khoản hiện có của doanh nghiệp chủ yếu do nguồn vốn chủ sở hữu góp phần.
Tỷ lệ D/E cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Nếu D/E liên tục cao trong một thời gian dài cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp khó khăn. Nếu D/E thấp thể hiện nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp từ vốn chủ sở hữu dồi dào, nợ thấp, không chịu nhiều áp lực tài chính và đang kinh doanh có hiệu quả.
Cùng tham khảo ví dụ:
Doanh nghiệp A có vốn chủ sở hữu là 10 tỷ đồng & vốn đi vay là 5 tỷ đồng. => D/E là 5/10 = 0.5 (<1). Như vậy, nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp A chủ yếu là từ vốn chủ sở hữu.
Khi vận dụng tỷ lệ D/E thì các nhà đầu tư cần xem xét tới yếu tố ngành. Thực tế các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau có đặc điểm nguồn vốn và tốc độ phát triển, tăng trưởng cũng khác nhau. Tỷ lệ D/E tương đối cao có thể phổ biến trong một ngành, trong khi đó, D/E tương đối thấp có thể phổ biến ở ngành khác.
Ví dụ: Tỷ lệ D/E trong ngành xây dựng thường có xu hướng cao, trong khi ngành dịch vụ thì tỷ lệ D/E lại thấp hơn. Ngành xây dựng cần đầu tư nguồn vốn ban đầu lớn để mua vật tư xây dựng, trang thiết bị làm việc, tiền thuê nhân công…. Còn ngành dịch vụ thì không cần quá nhiều vốn ban đầu, chủ yếu là trí tuệ của nhân lực mang lại hiệu quả công việc.
Hệ số Nợ phải trả trên tổng tài sản (Debt Ratio)
Debt Ratio là một chỉ số mà nhà đầu tư cần lưu tâm. Chỉ số này sẽ cho biết cho thấy rằng bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ các khoản nợ, tiền vay.
Debt Ratio là tỷ lệ % giữa vốn doanh nghiệp huy động được bằng việc đi vay so với với vốn tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu Debt Ratio > 1: điều này cho thấy Tổng nợ của doanh nghiệp đang lớn hơn Tổng tài sản. Từ đó, cho thấy Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang bị âm. Đây là một tình trạng hết sức tồi tệ, mà không doanh nghiệp nào muốn gặp phải, vì lỗ lũy kế qua nhiều năm đã vượt trên cả vốn góp của chủ sở hữu hay còn được gọi là "âm vốn chủ". Những doanh nghiệp gặp trường hợp này thường là các doanh nghiệp đang ở bên bờ vực phá sản, tình hình tài chính vô cùng khó khăn.
Nếu Debt Ratio < 1: điều này cho thấy Tổng tài sản của doanh nghiệp đang lớn hơn tổng nợ, Công ty vẫn đang duy trì có khả năng thanh toán được bằng việc sử dụng các tài sản sẵn có của mình.
Hệ số D/E càng gần về 0, càng cho thấy doanh nghiệp đang tự chủ về tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp đang chỉ phụ thuộc vào vốn góp của chủ sở hữu. Tuy nhiên, điều này cũng không hẳn là tốt. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có thể phát triển mạnh mẽ hơn rất nhiều khi biết sử dụng đến các nguồn lực bên ngoài, như các khoản vay ngân hàng, đàm phán được thời hạn trả nợ với các nhà cung cấp,....
Ứng dụng của Nợ phải trả trong đầu tư chứng khoán
Nợ phải trả là yếu tố quan trọng trong phân tích tài chính, giúp nhà đầu tư đánh giá mức độ rủi ro, khả năng sinh lời và sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ cấu trúc nợ và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giúp nhà đầu tư nhận diện chất lượng tăng trưởng cũng như tiềm năng của cổ phiếu.
Nợ phải trả phản ánh rủi ro tài chính
Khi tỷ lệ nợ tăng cao so với vốn chủ sở hữu hoặc so với tổng tài sản, áp lực thanh toán và chi phí lãi vay của doanh nghiệp sẽ lớn hơn. Các doanh nghiệp có nợ ngắn hạn cao nhưng dòng tiền yếu thường đối mặt với khả năng mất thanh khoản trong ngắn hạn. Ngược lại, doanh nghiệp duy trì mức nợ hợp lý và dòng tiền ổn định thể hiện khả năng tự chủ tốt hơn.
Nợ phải trả giúp đánh giá chất lượng lợi nhuận
Một doanh nghiệp có lợi nhuận tăng nhưng nợ vay tăng nhanh hơn có thể đang tăng trưởng thiếu bền vững. Doanh nghiệp có chi phí lãi vay thấp, cơ cấu nợ hợp lý và dòng tiền kinh doanh dương thường có chất lượng lợi nhuận cao hơn và mức độ an toàn tài chính tốt hơn.
Cơ cấu Nợ phải trả phản ánh chiến lược tài chính của doanh nghiệp
Một số ngành như bất động sản, xây dựng hoặc sản xuất thường sử dụng đòn bẩy lớn để mở rộng quy mô; trong khi các ngành dịch vụ và công nghệ thường dùng ít nợ hơn. Nhà đầu tư có thể đánh giá doanh nghiệp đang theo đuổi chiến lược tăng trưởng nhanh dựa trên nợ, hay là chiến lược an toàn, tự chủ tài chính.
Nợ phải trả là dữ liệu quan trọng trong định giá cổ phiếu
Chỉ số nợ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vốn, giá trị doanh nghiệp và mức độ hấp dẫn khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành. Doanh nghiệp có mức nợ hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay và tạo ra lợi nhuận cao hơn chi phí vốn thường được định giá tích cực hơn trên thị trường.
Một số câu hỏi liên quan đến Nợ phải trả?
Công nợ phải trả là gì?
Công nợ là khoản nợ doanh nghiệp chưa thanh toán cho các cá nhân hay doanh nghiệp khác sau khi mua hàng hóa, nguyên liệu, dịch vụ của họ để vận hành doanh nghiệp mình. Nói cách khác, công nợ là nợ phải trả nhưng chưa thanh toán xong.
Nợ phải trả là tài sản hay nguồn vốn?
Như chúng ta đã quy ước, Nợ phải trả chính là Vốn nợ (vốn đi vay). Tài sản của doanh nghiệp hình thành từ nguồn vốn (Tài sản = Nguồn vốn). Vậy Nợ phải trả là nguồn vốn và đồng thời là tài sản.
Nợ phải trả của doanh nghiệp tăng/giảm khi nào?
Nợ phải trả tăng cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng nhiều vốn vay hơn. Nếu nợ phải trả tăng đến từ các khoản nợ ngắn hạn, cần theo dõi chặt chẽ, kết hợp với cân đối dòng tiền để đảm bảo khả năng trả nợ. Còn nếu tổng nợ tăng do tăng nợ dài hạn, có thể doanh nghiệp chỉ đang huy động vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Nếu nợ phải trả giảm báo hiệu tình hình tài chính an toàn, khởi sắc hơn. Tuy nhiên, cũng có thể là doanh nghiệp chưa tận dụng việc vay hoặc kéo dài thời gian thanh toán để tăng nguồn lực vốn.
Để phân tích Nợ phải trả, cần kết hợp với chỉ số Hệ số nợ để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề quản trị nợ của doanh nghiệp
Phân biệt Nợ phải trả và Nợ vay?
Định nghĩa về nợ phải trả (Liability) rộng hơn định nghĩa về nợ vay (Debt). Nợ phải trả bản chất là nghĩa vụ, nợ vay là nghiệp vụ; Nợ phải trả là nghĩa vụ phát sinh từ nhiều nghiệp vụ, trong đó có Nợ vay.
Nợ vay là số tiền đi vay và phải trả lại. Ví dụ: các khoản vay bổ sung vốn lưu động, các khoản vay dài hạn tái đầu tư. Trong khi Nợ phải trả rộng hơn, bao gồm các chi phí phải trả khác như tiền lương công nhân, chi phí trả cho nhà cung cấp…
Kết lại, để có nguồn vốn vận hành doanh nghiệp thì chỉ Vốn chủ sở hữu thôi đôi khi là không đủ, khi đó doanh nghiệp cần tới Vốn nợ (vốn đi vay) để bổ trợ làm “đòn bẩy tài chính” với mong muốn thu về khoản lợi nhuận lớn gấp nhiều lần.
Nhà đầu tư cần quan tâm đến vấn đề quản trị nợ của doanh nghiệp để đánh giá sức khỏe doanh nghiệp, để nhận định rằng liệu doanh nghiệp đó có khả năng huy động và tối ưu nguồn vốn nợ hay không; hay là đang có nguy cơ lâm vào tình trạng nợ nần quá mức, vượt quá khả năng trả nợ.
>> Xem thêm: Hướng dẫn đọc hiểu Báo cáo thường niên hiệu quả, đúng trọng tâm khi Phân tích doanh nghiệp



